Cách tính hệ số lương cơ bản và những điều cần phải lưu ý!
Hệ số lương cơ bản là gì? Bạn đã biết cách tính hệ số lương như thế nào chưa? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách tính hệ số lương chi tiết.
Có thể bạn chưa biết, khái niệm hệ số lương cơ bản không được định nghĩa trong bất kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào, nhưng đây là một cụm từ rất thông dụng với những người đi làm. Vậy hệ số lương cơ bản là gì, và người lao động cần lưu ý những điều gì để đảm bảo quyền lợi cho mình nhất?
Hệ số lương cơ bản là gì?
Hệ số lương cơ bản hay còn gọi tắt là lương cơ bản đúng như tên gọi là mức lương được chi trả khi người lao động làm việc trong các điều kiện cơ bản nhất, thường là tiêu chí quan trọng để tinh lương thực nhận và nó không bao gồm các khoản phụ cấp khác đi kèm.
Đây là thỏa thuận giữa người chủ lao động và người lao động về mức chi trả phù hợp với năng lực, điều kiện làm việc và các quy định của pháp luật. Hệ số lương cơ bản thường được dùng làm căn cứ để tính mức trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
Hệ số lương cơ bản cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để công ty, doanh nghiệp làm căn cứ để xây dựng thang bảng lương và quy chế trả lương tại đơn vị của mình.
Tham khảo thêm: CPI là gì? Cách tính chỉ số CPI
Những điều cần lưu ý về hệ số lương cơ bản
Về nội dung hệ số lương cơ bản, bạn cần lưu ý một số điều sau để phân biệt và xác định rõ khái niệm này.
2.1. Hệ số lương cơ bản khác với mức lương tối thiểu
Thường rất nhiều người hay nhầm lẫn khái niệm này với nhau, và thực tế thì một số công ty cũng thường chi trả hệ số lương cơ bản bằng với mức lương tối thiểu .
Mức lương tối thiểu ở các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần không có vốn nhà nước, các công ty TNHH sẽ khác với quy định tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị tổ chức sự nghiệp (gọi chung là khối cơ quan nhà nước).
Theo đó, đối với các công ty, doanh nghiệp tư nhân mức lương tối thiểu được thay đổi theo từng năm tùy theo quy định của pháp luật. Năm 2019 được quy định tại Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2019, với quy định cụ thể như sau:
Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Nếu bạn muốn biết công ty mình thuộc vùng nào có thể tìm hiểu thêm trong phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu đi kèm cùng Nghị định này.
Đối với người lao động trong các cơ quan, đơn vị tổ chức sự nghiệp, lực lượng vũ trang thuộc khối nhà nước thì mức lương tối thiểu hay còn được gọi là mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở cũng được thay đổi theo từng năm tùy theo Nghị quyết của Chính phủ.
Người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này trong năm 2019 cần lưu ý về mốc tính lương cơ sở như sau: Từ 30/06/2019 trở về trước thì mức lương cơ sở sẽ là 1.390.000 đồng/ tháng (theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/0/5/2018); còn từ 01/07/2019 mức lương cơ sở là: 1.490.000 đồng/ tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019).
Do đó hệ số lương cơ bản của người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức hành chính sự nghiệp thuộc nhà nước = hệ số lương x mức lương cơ sở.
Ví dụ: bạn thuộc ngạch chuyên viên đại học thì hệ số lương của bạn là 2,34; mức lương cơ sở tính từ 01/07/2019 là 1.490.000 đồng thì tiền lương cơ bản 1 tháng của bản tính từ tháng 07/2019 là = 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 đồng/ tháng.
2.2. Lương thực nhận khác với hệ số lương cơ bản
Theo quy định của pháp luật thì người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp tư nhân sẽ được trả mức lương thấp nhất phải bằng với mức lương tối thiểu vùng nếu chưa qua đào tạo, còn đối với lao động đã được qua đào tạo thì được chi trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Riêng đối với khối nhà nước thì mức lương thực nhận ít nhất cũng phải bằng với mức lương cơ sở x hệ số lương. Ngoài ra, người lao động thuộc khối này cần lưu ý về hệ số lương trong thang bảng lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 đối với vị trí tuyển dụng của mình.
Như vậy, lương thực nhận người lao động ngoài hệ số lương cơ bản được quy định như trên còn bao gồm các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp ăn trưa, phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe, phụ cấp theo chức danh… tùy thuộc vào mô hình, quy mô cũng như tính chất hoạt động tại công ty, đơn vị mình.
Do đó, người lao động khi ký hợp đồng lao đồng cần đọc kỹ xem mình thuộc vùng nào, mức lương được chi trả đã phù hợp với quy định của pháp luật, có tương xứng với năng lực, và kinh nghiệm của bản thân hay không.
2.3. Các bậc hệ số lương cơ bản năm 2019
Bậc hệ số lương là căn cứ để phân biệt giữa các vị trí công việc, năng lực khác nhau giữa người lao động trong đơn vị. Bậc hệ số lương giữa khối nhà nước và khối tư nhân cũng khác nhau.
Đối với các công ty, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần thì tùy vào quy chế trả lương của công ty mà có các bậc hệ số lương cơ bản khác nhau. Có công ty sẽ phân ra bậc lương dựa trên mức lương tối thiểu vùng và khác nhau giữa các chức danh công việc cũng như năng lực, kinh nghiệm của từng vị trí công việc.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức, doanh nghiệp thuộc khối nhà nước thì bậc hệ số lương cơ bản được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Theo đó bậc lương được sắp xếp cụ thể theo chức danh làm việc, vị trí làm việc của công chức, viên chức đó.
Tham khảo thêm: Trả lời những thắc mắc đi làm nhận lương Gross hay lương Net?
Trên đây là những điều cần lưu ý về hệ số lương cơ bản mà người lao động cần nắm vững để thuận lợi trong quá trình phỏng vấn và thỏa thuận về mức lương được trả đối với vị trí việc làm của mình!
>> Bài liên quan: